Đất sản xuất kinh doanh đã được quy định trong Điều 10, Luật Đất đai 2013, đây không phải là đất phi nông nghiệp.Cụ thể, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất khu chế xuất, đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng Vai trò của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 1. Quy luật cạnh tranh là gì? Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu và là Ảnh minh họa. Vậy quy luật kinh tế là gì? Quy luật kinh tế (Economic Laws) là sự phản ánh mối liên hệ bên trong bản chất và phụ thuộc nhân quả, tất yếu, ổn định, phổ biến thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. 2. 6. Cách lập quy trình kinh doanh cho các hoạt đồng của công ty/ doanh nghiệp. 6.1. Tiêu chuẩn của ký hiệu sơ đồ quy trình. 6.2 Cách thiết kế bản đồ quy trình kinh doanh. 7. Các mẫu sơ đồ quản lý quy trình kinh doanh phổ biến. 7.1 Lưu đồ quy trình quản lý nguồn nhân lực. 7.2 Sơ Ethical Marketing không chỉ là một chiến lược marketing cụ thể, nó có thể coi như một phương châm kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm phát triển hoạt động truyền thông sao cho đảm bảo tính trung thực, xây dựng và phát triển mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua Fast Money. Nguyên tắc 80/20 là gì?Nguyên tắc 80/20 trong kinh doanhỨng dụng của nguyên tắc 80/20Trong quản trị năng suất lao độngTrong quản trị thời gianTrong quản lý kho hàngTrong quản lý khách hàng Nguyên tắc 80/20 là gì? Nguyên tắc 80/20 hay còn gọi là nguyên tắc Pareto quy luật thiểu số quan trọng và phân bố nhân tố nói rằng trong nhiều sự kiện, khoảng 80% kết quả là do 20% nguyên nhân gây ra. Nhà tư tưởng quản trị doanh nghiệp Joseph M. Juran đề xuất quy luật này và đặt theo tên của nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto người đã quan sát 80% đất ở Ý là thuộc sở hữu của 20% dân số. Đây cũng là quy luật phổ biến trong kinh doanh chẳng hạn 80% doanh thu là từ 20% trong số các khách hàng. Nguyên tắc 80/20 là gì? Khi xét một thứ gì được sở hữu bởi một số lượng lớn vừa đủ người thì luôn tồn tại một số k 50 < k < 100 sao cho k% của thứ ấy là thuộc sở hữu của 100 – k% số người trong đó. Tuy nhiên k sẽ thay đổi từ 50 trong trường hợp phân bố đều cho đến gần 100% khi một lượng rất nhỏ người sở hữu hầu hết tất cả tài nguyên. Không có điều gì đặc biệt đối với con số 80 nhưng nhiều hệ thống có số k có giá trị ở khoảng này. Nguyên tắc 80/20 trong kinh doanh Vào thế kỷ thứ 19, một nhà kinh tế người Ý tên là Vilfredo Pareto đã quan sát thấy hàng năm, khoảng 20% số cây đậu Hà Lan ông trồng trong vườn nhà cho ra đến 80% hạt đậu thu hoạch được. Cùng thời điểm đó, khi nghiên cứu về kinh tế vĩ mô, Pareto lại phát hiện ra rằng 80% của cải và thu nhập của nước Ý được kiểm soát chỉ bởi 20% dân số. Nhận ra sự đặc biệt của tỷ lệ 80/20, Pareto cùng với hàng loạt nhà nghiên cứu sau đó đã lục tìm các số liệu trong kinh doanh, sản xuất kinh tế, xã hội và kết quả đều cho ra một những con số xấp xỉ với tỷ lệ 80/20. Ví dụ, 80% lợi tức của công ty được tạo bởi 20% khách hàng; 80% các vụ phạm pháp được gây ra bởi 20% tội phạm; 20% những người tham gia cuộc thi giành được 80% giải thường… Mặc dù các con số chỉ ở mức xấp xỉ, nhưng phần lớn những người nghiên cứu về 80/20 đồng ý rằng 80% đầu ra/thành quả/hậu quả output được tạo bởi 20% đầu vào/đóng góp/hành động input Bắt nguồn từ tư duy kinh tế, quy tắc này được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và sản xuất. Nắm được nguyên tắc 80/20 trong kinh doanh đồng nghĩa với việc chủ doanh nghiệp sẽ phát hiện ra 80% lợi nhuận của mình được tạo ra bởi 20% nhóm khách hàng nào. Từ đó, thay vì chăm sóc tất cả các khách hàng một cách dàn trải, doanh nghiệp có thể đầu tư quan tâm nhiều hơn tới nhóm 20% khách hàng tiềm năng nhất,. Tìm hiểu xem họ thích gì, nhu cầu của họ là gì, mình cần làm gì để khiến họ tiếp tục ủng hộ cho doanh nghiệp. Tương tự như vậy, người nông dân có thể tìm hiểu 20% hạt giống tốt đã cho ra 80% sản lượng của mình là loại giống nào, được nuôi trồng trong hoàn cảnh nào, và làm sao để nhân rộng thêm số lượng những hạt giống tốt này để cho sản lượng cao hơn trong năm tới. Nguyên tắc 80/20 cũng thường xuyên được áp dụng để nâng cao năng suất lao động. Nếu cho rằng 80% thành quả công việc của mình được tạo ra bởi 20% thời gian làm việc hiệu quả, bạn có thể theo dõi xem 20% thời gian đó rơi vào thời điểm nào trong ngày, ở hoàn cảnh nào, được làm với chu trình nào… Từ đó, bạn có thể mở rộng 20% thời gian hiệu quả nhất này để nâng cao hơn nữa thành quả lao động của mình. Ứng dụng của nguyên tắc 80/20 Ta đã nhận thấy quy tắc 80/20 có thể đem lại lợi ích lớn đến nhường nào với các doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để ta có thể làm chủ được nguyên tắc ấy? Hãy cùng nhau đi sâu vào tìm hiểu nhé. Trong quản trị năng suất lao động 20% lượng sản phẩm trọng tâm của doanh nghiệp tới từ 80% công sức bỏ ra của nhân viên. 80% giá trị của sản phẩm, dịch vụ tới từ 20% tính năng quan trọng nhất của nó. Rõ ràng, không phải lúc nào công sức của bạn bỏ ra cũng đem lại lợi ích tương xứng. Sẽ có những đầu công việc tỏ ra quan trọng hơn so với những đầu công việc còn lại. Ví dụ Trong sản phẩm điện thoại bạn tung ra thị trường có tính năng nhận diện khuôn mặt. Đây là tính năng mà chưa có bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của bạn đủ tiềm năng và công nghệ để tích hợp chúng vào sản phẩm của họ. Đây rõ ràng là ưu thế cạnh tranh độc nhất của bạn. Nó có thể chính là tính năng chính thu hút sự chú ý của khách hàng, và thu về cho doanh nghiệp khoản doanh thu khổng lồ. Doanh nghiệp bạn tự biết rằng, mình phải tập trung phần lớn nguồn lực cho tính năng này, nếu muốn sản phẩm ra mắt thành công và trở thành “thế lực” mới trong thị trường điện thoại di động trong tương lai. Trong quản trị thời gian Khi đi huy động vốn từ những nhà đầu tư có hứng thú với doanh nghiệp của bạn, bạn nhận ra một sự thật rằng 80% nguồn vốn của doanh nghiệp có được từ 20% nhà đầu tư Bạn không có đủ thời gian để liên tục gặp gỡ và liên lạc với 100% tổ chức đầu tư. Vậy nên, bạn quyết định mình sẽ đầu tư thời gian xây dựng và duy trì mối quan hệ đối tác chặt chẽ với 20% nhà đầu tư những người có thể đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp bạn. Trong nhiều trường hợp, bạn không thể nào bỏ toàn bộ thời gian làm việc của mình để xử lý 100% khối lượng công việc trong ngày. Khi áp dụng quy tắc 80/20, bạn nhận ra rằng Mình cần phân loại mức độ quan trọng của công việc, và xác định sẽ dành 80% thời gian làm việc để xử lý 20% đầu việc quan trọng nhất. Khối lượng còn lại, tốt nhất là bạn nên xử lý sau, hoặc đơn giản là phân quyền cho nhân viên cấp dưới. Trong quản lý kho hàng Trong quá trình kinh doanh, bạn phát hiện ra 80% chi phí lưu kho tới từ 20% khách hàng. Nếu có thể tìm ra được nguyên nhân của vấn đề, rất có thể chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ giảm đi đáng kể, doanh thu từ đó cũng sẽ được tối ưu. Đó là lý do trong hoạt động quản lý vận chuyển, phân phối hàng hóa, bạn cần lập cho mình nhóm hàng hóa riêng biệt. Mỗi nhóm hàng, chúng ta lại có cung cách quản trị khác nhau để giảm tối đa chi phí, nâng cao hiệu quả lưu kho. Ngoài ra, trong trường hợp này, bạn cần liên lạc trực tiếp với khách hàng, tìm ra nguyên nhân phát sinh chi phí, và đưa ra phương án giải quyết vấn đề tối ưu. Trong quản lý khách hàng Trong kinh doanh, 80% doanh thu của doanh nghiệp tới từ 20% khách hàng. Chúng ta thường lầm tưởng rằng Mọi khách hàng đều như nhau và cần được đối xử bình đẳng. Trên thực tế, mọi việc không đơn giản như vậy. Sẽ có nhóm khách hàng đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn các nhóm còn lại. Chi phí để duy trì và phát triển tệp khách hàng cũ không hề rẻ. Bạn cũng không muốn những đồng ngân sách đầu tư của mình trở nên lãng phí và vô ích. Việc xác định chiến lược quản trị khách hàng ngay từ đầu là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nếu bạn không muốn mình bị mất đi tệp khách hàng trọng tâm. 22 quy luật bất biến trong Marketing được coi là kim chỉ nam cho các doanh nhân khởi nghiệp, các nhà kinh doanh và các Marketers xuất chúng. Những quy luật này có tính bất biến. Hãy theo dõi bài viết sau đây để nắm vững 22 quy luật và áp dụng linh doạt các quy luật đó để mang lại thành công cho doanh nghiệp. 1. Quy luật tiên phong Trở thành người dẫn đầu sẽ hiệu quả hơn trở thành người giỏi nhất. Vấn đề cốt lõi trong Marketing là tạo ra những chủng loại sản phẩm mới mà công ty bạn đi đầu. Lựa chọn xuất hiện đúng thời điểm và ý tưởng. Khi đó, việc đi vào tâm trí khách hàng sẽ dễ hơn so với việc thuyết phục khách hàng là sản phẩm, dịch vụ của bạn tốt hơn người đi trước. Nếu muốn đưa thương hiệu đầu tiên của một chủng loại sản phẩm hoàn toàn mới ra thị trường, bạn phải chọn cho thương hiệu đó một cái tên dễ trở thành phổ biến. Khi đã trở thành phổ biến, nhiều tên thương hiệu bắt đầu được sử dụng để chỉ cả dòng sản phẩm. Marketing là cuộc chiến về quan niệm, suy nghĩ, không phải là một cuộc chiến về chất lượng. Quy luật tiên phong 2. Quy luật chủng loại Quy luật chủng loại Nếu bạn không thể trở thành người tiên phong trong một chủng loại sản phẩm nào đó, hãy chọn một sản phẩm mới mà bạn có thể trở thành người tiên phong Nếu sản phẩm hay dịch vụ của công ty bạn không phải là thương hiệu đầu tiên đi vào tâm trí khách hàng, hãy kiên nhẫn tìm một mặt hàng hay sản phẩm khác. Sau khi IBM thành công vang dội trong thị trường máy tính, bảy công ty khác đổ xô vào lĩnh vực này nhưng không thể cạnh tranh nổi. Tuy nhiên, DEC cho ra đời máy tính mini và đã dẫn đầu lĩnh vực máy tính này. Dell bước chân vào lĩnh vực này là công ty đầu tiên bán máy tính qua điện thoại và đã có chỗ đứng vững chắc. Điều này trái ngược hoàn toàn với tư duy marketing truyền thống là hướng vào thương hiệu. Nhưng lúc này bạn nên tạm quên về thương hiệu mà hãy nghĩ đến sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới lạ, chứ không phải là sản phẩm tốt hơn. 3. Quy luật ghi nhớ Quy luật ghi nhớ Hãy ở vị trí đầu tiên trong trí nhớ hơn là ở vị trí đầu tiên của thị trường. Việc xuất hiện sớm nhất trên thị trường chỉ quan trọng nếu điều đó cho phép thương hiệu của bạn được mọi người nhớ đến trước tiên. Quy luật này phát sinh từ quy luật nhận thức. Bạn cần giành được chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng trước khi giành chỗ đứng trên thị trường. Bởi khi tâm trí đã định hình thì khả năng thay đổi tâm trí vô cùng khó khăn, thậm chí hầu như không thể. Khó khăn của Apple trong việc giành chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng được giải quyết một phần nhờ cái tên giản dị, dễ nhớ, dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng. Mặt khác, các đối thủ của Apple lại có các tên phức tạp, khó nhớ. Đầu tiên, có năm hãng máy tính cá nhân cùng lao vào một lúc Apple II, Commodore Pet, IMSAI 8080, MITS Altair 8800 và Radio Shack TRS-80. Bạn hãy tự hỏi cái tên nào đơn giản và dễ nhớ nhất? 4. Quy luật nhận thức Marketing không phải là cuộc chiến về sản phẩm mà là cuộc chiến về nhận thức. Nhiều sai lầm trong marketing xuất phát từ ảo tưởng rằng chúng ta đang tranh đua về chất lượng sản phẩm. Khách hàng Nhật nhận thức về xe gắn máy hiệu Honda là chất lượng chứ không phải là xe hơi hiệu Honda. Trái lại, nhận thức của khách hàng Mỹ là chất lượng xe hơi hiệu Honda rất đáng tin cậy. Khách hàng cũng thường đưa ra những quyết định mua hàng dựa theo nhận thức của số đông “tất cả mọi người đều bảo như thế”. Cho nên, việc thay đổi nhận thức của khách hàng là một vấn đề. Việc nghiên cứu cơ chế hình thành nhận thức của khách hàng là việc quan trọng trong chương trình marketing. 5. Quy luật tập trung Vũ khí mạnh mẽ nhất trong marketing là gắn được một từ ngữ vào tâm trí khách hàng. Theo quy luật này, bạn nên thu hẹp diện tập trung của khách hàng vào một điểm, một từ hay một cụm từ duy nhất nhưng phải cô đọng, súc tích mà mô tả được đặc tính sẵn có trong sản phẩm của bạn đồng thời hướng vào lợi ích của khách hàng. 6. Quy luật độc quyền Hai công ty không thể có chung một ấn tượng trong tâm trí khách hàng tiềm năng. Khi một công ty đã gắn được một từ hay một cụm từ vào sản phẩm của mình, chiếm được một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng thì thật là vô ích cho các đối thủ cạnh tranh khi họ nỗ lực để sở hữu từ hay cụm từ đó. Volvo đã gây ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng với thuộc tính “safety”. Các công ty khác như Mercedes-Benz và GM cũng nỗ lực tổ chức những chiến dịch marketing nhấn mạnh tiêu chí “safety” nhưng không thành công. Quy luật độc quyền 7. Quy luật nấc thang Chiến lược bạn sử dụng tùy thuộc vào việc bạn đang ở nấc thang nào. Tất cả các sản phẩm đều “không được sinh ra bình đẳng”. Đối với mỗi chủng loại sản phẩm, tâm trí khách hàng lại đặt ra một thang sản phẩm khác nhau. Bạn phải biết được thương hiệu của bạn nằm ở nấc thang nào để có chiến lược marketing phù hợp. Bản tính con người luôn kén chọn. Họ chỉ chấp nhận dữ liệu thông tin mới nếu dữ liệu đó phù hợp với thang chất lượng mà họ đặt ra. 8. Quy luật song đôi Cuối cùng, mọi thị trường đều trở thành một cuộc đua song mã. Lúc ban đầu, bất kỳ ngành hàng mới nào cũng là một chiếc thang nhiều bậc. Dần dần, chiếc thang này chỉ còn là sự cạnh tranh giữa 2 bậc trên cùng. Ý thức được rằng marketing cuối cùng cũng sẽ là cuộc đua song mã có thể giúp bạn hoạch định chiến lược phát triển trong ngắn hạn. Hiện nay đang có 130 thương hiệu máy tính xách tay trên thị trường. Và quy luật song đôi dự đoán rằng rất ít thương hiệu trong số này có khả năng tồn tại lâu dài. 9. Quy luật đối nghịch Nếu bạn muốn nhắm vào vị trí thứ hai, chiến lược của bạn sẽ phụ thuộc vào người tiên phong. Cho dù sản phẩm hay dịch vụ tiên phong có hùng mạnh đến mức nào, vẫn luôn có cơ hội cho một sản phẩm hay dịch vụ khác có thể xếp ở vị trí thứ hai lật ngược tình thế. Bạn phải khám phá ra bản chất của sản phẩm tiên phong, sau đó cung cấp cho khách hàng tiềm năng cái đối lập với bản chất đó. Quy luật đối nghịch Đừng cố gắng làm tốt hơn công ty đi trước bạn, mà hãy cố gắng tạo sự khác biệt. Nhưng bạn đừng ở mức đơn giản là chấm dứt cạnh tranh. Quy luật đối nghịch như một thanh kiếm hai lưỡi. Đầu tiên bạn tập trung nhấn mạnh vào điểm yếu của sản phẩm cạnh tranh sao cho khách hàng thừa nhận điểm yếu đó. Sau đó, hãy nhanh chóng lật lại lưỡi kiếm. 10. Quy luật phân chia Theo thời gian, một chủng loại sản phẩm sẽ phân chia và trở thành hai hoặc nhiều chủng loại. Thương trường được xem như một biển hàng hóa không ngừng mở rộng. Ban đầu, một ngành hàng chỉ gồm một loại sản phẩm duy nhất, nhưng theo thời gian, sản phẩm này sẽ tự chia nhỏ thành nhiều loại sản phẩm khác. Mỗi phân nhánh lại có thương hiệu đứng đầu riêng, thương hiệu này hiếm khi trùng với thương hiệu đứng đầu của chủng loại sản phẩm gốc. Bạn nên nhanh chóng khai thác một chủng loại sản phẩm mới và sẵn sàng dành thời gian và cam kết theo đuổi cho đến khi chủng loại sản phẩm đó đủ mạnh để phát triển. 11. Quy luật viễn cảnh Nhiều hoạt động marketing, kết quả trong dài hạn thường đối lập hoàn toàn với kết quả trong ngắn hạn. Việc giảm giá sẽ làm tăng doanh thu trong ngắn hạn nhưng nếu giảm giá dài hạn sẽ kéo theo việc giảm doanh thu. Khách hàng đã quen và suy nghĩ “không nên mua hàng ở mức giá bình thường” hay mức giá thường ngày người bán đặt ra quá cao. Hình thức khuyến mãi bằng phiếu thưởng, thẻ cào, xổ số may mắn sẽ làm tăng doanh thu trong dài hạn. Tuy nhiên, khi ngừng đợt khuyến mãi doanh thu sẽ tụt giảm ngay. Như vậy có nghĩa là phiếu thưởng không phải để tăng doanh thu nhưng để giữ doanh thu khỏi tụt giảm. 12. Quy luật mở rộng Việc mở rộng thêm nhãn hiệu thường là một áp lực không thể cưỡng lại được. Đây là quá trình diễn ra liên tục nhưng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, mở rộng số lượng sản phẩm gần như hiếm khi đạt hiệu quả mong muốn. Mở rộng sản phẩm quá nhiều cuối cùng có thể dẫn đến suy thoái và rơi vào quên lãng. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, muốn thành công bạn phải thu hẹp diện tập trung để xây dựng một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng. 13. Quy luật hy sinh Để có được thứ gì đó, đôi khi bạn buộc phải từ bỏ một thứ khác. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, để thành công, bạn buộc phải hy sinh một trong ba thứ sau dòng sản phẩm mới, thị trường mục tiêu hoặc sự thay đổi liên tục. Pepsi-Cola hy sinh mọi thứ, chỉ trừ thị trường dành cho tuổi teen, Pepsi đã xóa được khoảng cách doanh thu với Coke. Nhưng khi Pepsi mở rộng cái lều “danh mục sản phẩm”, họ đã ngã gục trước cám dỗ này. Cách tốt nhất để duy trì một vị thế ổn định là kiên quyết đi theo con đường đã chọn, hy sinh sự thay đổi liên tục, vì bám theo những chuyển biến của thị trường bạn sẽ bị đánh bật khỏi hành trình bạn đang đi. 14. Quy luật đặc tính Bất cứ một đặc tính sản phẩm nào cũng có một đặc tính đối nghịch và hiệu quả đi kèm. Muốn thành công, bản phải có ý tưởng tạo cho sản phẩm của mình một đặc tính riêng mà bạn có thể dồn sức phát triển. Mức độ quan trọng của đặc tính này là phải đối nghịch với đặc tính sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mỗi đặc tính tùy thuộc theo từng đối tượng khách hàng. 15. Quy luật thành thật Khi bạn thừa nhận một nhược điểm, khách hàng tiềm năng sẽ cho bạn một ưu điểm. Sự thành thật sẽ làm người nghe bớt giận và chấp nhận ngay. Ngược lại, những nhận định tích cực sẽ bị soi xét một cách đầy nghi hoặc, nhất là trong quảng cáo. Hãy mạnh dạn thừa nhận nhược điểm của mình và sau đó biến nhược điểm đó thành điểm mạnh vượt trội. Khi Scope bước chân vào thị trường với sản phẩm kem đánh răng “có hương thơm”, họ đã đánh trúng điểm yếu của Listerine, loại kem đánh răng “có mùi bệnh viện”. Listerine không thanh minh về mùi vị của mình mà thành thật trong các mẩu quảng cáo của họ với khẩu hiệu “mùi vị mà bạn ghét đến hai lần trong ngày”. Điều này nảy sinh một nhận thức trong tâm trí của khách hàng là Listerine “diệt rất nhiều vi khuẩn”. Khủng hoảng đã trôi qua nhờ sự can thiệp của một liều thuốc “thành thật”. 16. Quy luật đòn then chốt Trong mỗi tình huống, chỉ cần một hành động duy nhất sẽ mang lại nhiều kết quả đáng kể. Một số người làm marketing xem thành công là tổng thể những nỗ lực đơn lẻ được thực hiện một cách hoàn hảo. Họ luôn tin rằng cách tốt nhất để phát triển kinh doanh là nhúng mũi vào mọi lĩnh vực. Nhưng những bài học kinh nghiệm chứng minh rằng điều duy nhất mang lại hiệu quả trong marketing là đánh một đòn then chốt. Coke chỉ có một đòn duy nhất, áp dụng quy luật hy sinh, bỏ sản phẩm New Coke ra, định vị lại thương hiệu Coca-Cola cổ điển là “sản phẩm đích thực”, tạo dựng ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Đó là “đòn then chốt” để cạnh tranh với Pepsi. 17. Quy luật không thể dự đoán Nếu không phải là người lập kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, bạn không thể đoán trước được điều gì sẽ xảy ra. Ẩn chứa trong các kế hoạch marketing là một giả định về tương lai. Tuy nhiên, những giả định này thường không chính xác. Vậy chúng ta cần phải làm gì để xử lý tốt nhất những cái “không thể dự đoán được?” Tận dụng sự thay đổi trên thị trường, chúng ta có thể kiểm soát cái gọi là “xu hướng”. Ví dụ, người Mỹ ngày càng quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe. Xu hướng này có thể mở đường cho sự ra đời một số sản phẩm mới. Bám theo xu hướng là một công cụ hữu hiệu để đương đầu với tương lai vốn không thể tiên đoán. Bạn phải tạo cho tổ chức của bạn khả năng linh động thật lớn. Khi làn sóng thay đổi tràn đến và lan vào lĩnh vực kinh doanh của bạn, bạn phải sẵn sàng nhanh chóng thay đổi nếu muốn tồn tại trong dài hạn. 18. Quy luật thành công Quy luật thành công Thành công thường dẫn đến kiêu ngạo, và kiêu ngạo sẽ dẫn đến thất bại! Khi đã thành công, con người có xu hướng ít khách quan hơn. Có người cho rằng, sự thành công đến từ cái tên của thương hiệu. Thành công đã thổi phồng cái tôi con người lên, họ gắn cái tên nổi tiếng lên các sản phẩm khác, hậu quả thành công đến sớm, thất bại kéo dài. Để khỏi bị rơi vào “cái bẫy thành công”, nếu bạn là CEO, bạn không nên giao phó hoàn toàn công tác marketing cho cấp dưới, mà phải “vi hành”. Bạn phải tập trung thời gian, toàn tâm, toàn ý vào Marketing. 19. Quy luật thất bại Thất bại là điều cần được dự báo và chấp nhận. Môi trường lý tưởng là các nhà quản lý đánh giá một ý tưởng dựa vào các khía cạnh tích cực của chính ý tưởng, chứ không phải đánh giá xem, ý tưởng đó sẽ đem lại lợi ích cho ai. Thật khó trở thành người đi đầu trong một dòng sản phẩm mới nếu bạn không dám đưa ra những quyết định táo bạo. Môi trường lý tưởng là các nhà quản lý đánh giá một ý tưởng dựa vào các khía cạnh tích cực của chính ý tưởng, chứ không phải đánh giá xem, ý tưởng đó sẽ đem lại lợi ích cho ai. 20. Quy luật cường điệu Nếu mọi thứ vẫn đang diễn tiến tốt đẹp, không công ty nào cần đến sự cường điệu, họ cường điệu khi công ty rơi vào tình huống khó khăn. Sự thổi phồng không chỉ là tuyên bố rằng sản phẩm mới sẽ thành công mà còn hứa hẹn thay đổi cả một ngành nghề. 21. Quy luật gia tốc Các chương trình thành công thường không được xây dựng dựa vào những mốt nhất thời, mà dựa vào khuynh hướng Đứng trước một ngành nghề đang phát triển nhanh chóng, với tất cả các đặc điểm của mình. Việc tốt nhất bạn nên làm là dội nước lạnh lên cái mốt đó. Nghĩa là, bạn hãy cố gắng làm suy yếu nó. Một trong những cách duy trì nhu cầu dài hạn là không bao giờ thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu đó. Xu thế dài hạn là cái đem lại lợi nhuận và hiệu quả nhất trong một chiến lược marketing. 22. Quy luật nguồn lực Một ý tưởng sẽ không thể trở thành hiện thực nếu không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ về mặt tài chính. Ý tưởng hay nhất thế giới cũng không thể trở thành hiện thực nếu nó không nhận được đủ nguồn tài chính tương xứng. Steve Jobs và Steve Wozniak có ý tưởng vĩ đại. Nhưng chính nhờ USD của Mike Markkula mà máy tính của Apple có tên trên bản đồ kinh tế thế giới. Ý tưởng mà không có nguồn tài chính để thực hiện là ý tưởng vô dụng. Hãy sẵn sàng cho đi thật nhiều để đổi lấy tài trợ. Trong marketing, người giàu thường sẽ giàu hơn vì họ có đủ nguồn lực để phát triển ý tưởng của họ thành một ý niệm trong tâm trí khách hàng. Các nhà marketing thành công là người biết ứng trước khoản đầu tư của họ. Họ sẽ mất từ hai đến ba năm không lợi nhuận, đó là thời gian quay vòng toàn bộ số tiền thu được và đầu tư trở lại vào marketing. Nếu muốn thành công, bạn phải tìm ra số tiền mình cần để quay vòng những bánh xe marketing đó. Phương Thảo – MarketingAI Tổng hợp lượt xem 681 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text CÁC QUY LUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH CÁC QUY LUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH 1. Tổng quan về quy luật o Khái niệm o Đặc điểm của các quy luật o Cơ chế sử dụng các quy luật 2. Những quy luật cần chú ý trong kinh doanh o Các quy luật kinh tế o Các quy luật tâm lý Tâm lý khách hàng Kinh doanh cũng giống như mọi hoạt động khác, nó chỉ có thể thực hiện thành công nếu nhận biết được và tuân thủ đúng các yêu cầu của các quy luật khách quan có liên quan đến quá trình kinh doanh. Giống như việc đun nước ở trên mặt đất phải tới 100 độ C thì nước mới sôi, đây là một đòi hỏi khách quan không ngoại trừ ai dù họ là cấp bậc gì trong xã hội. 1- Tổng quan về quy luật Khái niệm Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Chẳng hạn trong kinh tế thị trường tất yếu phải có các quy luật cạnh tranh, cung - cầu, giá trị hoạt động. Hoặc các nước nhiệt đới không thể nào có tuyết nếu không có diễn biến đột xuất của thời tiết - Đặc điểm của các quy luật Quy luật được con người đặt tên, nhưng không phải do con người tạo ra, nó có đặc điểm khách quan của nó Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có, và ngược lại khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn còn thì con người không thể xoá bỏ quy luật. - Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không, có ưa thích hay là ghét bỏ nó. Chẳng hạn người lao động ở các nước TBCN đã hàng thế kỷ đấu tranh với chủ tư bản vì bị bóc lột quá tàn nhẫn, chính quyền tư bản càng đàn áp thì đấu tranh càng phát triển. Nhưng từ khi nhà tư bản nắm được quy luật "con giun xéo mãi cũng quằn", đã điều chỉnh sự bóc lột dưới mức "ngưỡng" mà người lao động chịu đựng thì họ đã thành công. Vì vậy, hiện tại ở nhiều nước TBCN mức lương hàng tháng từ 600 - 3000 USD cho một lao động kỹ thuật là phổ cập, người lao động cảm thấy "phấn khởi" và "hợp lý" so với nhiều nước mà mức lương chỉ là 20 - 30 USD mỗi tháng mỗi người. - Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. - Các quy luật có nhiều loại kinh tế, công nghệ, tư nhân, con người, quốc gia, quốc tế luôn chi phối và chế ngự lẫn nhau. - Cơ chế sử dụng các quy luật - Phải nhận biết được quy luật, quá trình nhận biết quy luật gồm hai giai đoạn nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tuỳ thuộc vào trình độ, sự mẫn cảm, nhạy bén của con người. - Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng. Chẳng hạn, để cho các quy luật của thị trường như cạnh tranh, giá trị, cung cầu phát huy tác dụng thì các cơ quan quản lý vĩ mô vật giá, tài chính, ngân hàng phải soát xét lại các chức năng của mình để tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy tác dụng. - Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra. Ví dụ, quan sát số lượng theo học hoặc chạy chọt nhiều vào một ngành nghề nào đó trong xã hội có thể biết ngành nghề đó đang có vấn đề hoặc nó rất hiệu quả nên được ưa thích, hoặc nó có nhiều sơ hở nên có nhiều khoản thu nhập cao và bất minh nên người ta hướng về đó rất nhiều 2 - Những quy luật cần chú ý trong kinh doanh - Các quy luật kinh tế a. Quy luật cạnh tranh Đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải luôn luôn vươn lên giành giật lấy toàn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, tăng trưởng và phát triển. Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng nhiều phương pháp và thủ đoạn - Bằng công nghệ, để tạo ra sản phẩm tốt với giá rẻ nhất biểu hiện của quy luật giá trị. - Bằng quan hệ hành chính, quân sự... thông qua các ưu đãi của chính quyền hành chính để lũng đoạn mảng thị trường chiếm lĩnh ví dụ, việc cấm vận kinh tế của các cường quốc kinh tế - Bằng yếu tố bất ngờ đa dạng hoá sản phẩm, tung ra thị trường các sản phẩm mới, lợi dụng các sơ hở của đối phương để tạo các thắng lợi chớp nhoáng - Bằng các thủ đoạn bất minh hàng giả, trốn thuế, đánh lừa khách hàng, bắt chẹt khách hàng. - Bằng các biện pháp liên kết kinh doanh góp nhiều doanh nghiệp nhỏ thành thế lực mạnh. - Bằng yếu tố vốn lớn và kéo dài thời gian để chấp nhận chịu lỗ mặt hàng này, giai đoạn này để kiếm lãi ở mặt hàng khác, giai đoạn khác khi đã tạo ra được lợi thế b. Quy luật tăng lợi nhuận Quy luật tăng lợi nhuận bằng các giải pháp kỹ thuật, quản lý và giá cả. Các giải pháp đổi mới kỹ thuật đã được sử dụng phổ cập trong cạnh tranh. Còn các giải pháp quản lý nhằm loại bỏ sơ hở, yếu kém trong quá trình tổ chức và vận hành doanh nghiệp nhờ đó hạ giá thành sản phẩm tạo ra. Các giải pháp về giá là các giải pháp đa dạng hoá các biểu giá bán bán lẻ, bán buôn, bán buôn trả tiền một lúc, bán buôn trả tiền sau và tăng giá bán trong khuôn khổ được thị trường chấp nhận để thu được tổng mức lợi nhuận cho mỗi chu kỳ sản xuất tháng, quý, năm lớn nhất. Đồ thị Đồ thị chỉ rõ Khi bán sản phẩm với giá P thì số lượng sản P thì số lượng bán chỉ còn QΔphẩm bán được là Q điểm A; khi tăng giá lên P + QΔQ điểm B với Δ- > 0. Tương quan % giữa mức tăng giá và mức giảm số lượng bán cầu được gọi là hệ số co giãn giữa cầu và giá, được tính bằng công thức hay 1 Công thức 1 chỉ rõ, khi tăng giá lên 1% ở mức giá P thì cầu giảm xuống ec/g%. Giải pháp tăng giá chỉ có nghĩa khi ec/g C1 cầu > cung phản ứng về phía người bán trên thị trường là nâng giá từ g1 lên g2 g2 > g1 điểm C, do có lãi lớn, sản xuất được phát triển, mức sản xuất từ C1 lên C2 điểm D, do giá đắt mà số lượng bán lại nhiều hơn nên người mua chững lại, người bán không tiêu thụ được sản phẩm, phải hạ giá xuống mức g3 g3 < g2 - điểm E và thu hẹp mức sản xuất từ C2 về C3 C3 < C2 - điểm F nhờ các giải pháp này, số sản phẩm của phía sản xuất trong chu kỳ thứ 2 được bán hết. Quá trình chi phối giữa cung - cầu - giá cả cứ tiếp tục mãi và đến cuối cùng kết thúc ở điểm I điểm cân bằng kinh tế, là điểm ở đó thị trường có mức cung bằng mức cầu và giá cả hợp lý cho cả hai bên cung càu về sản phẩm được nghiên cứu. e. Quy luật của người mua - Người mua mua một sản phẩm nào đó cho mình, là do sản phẩm đó phù hợp với trí tưởng tượng của họ. Nói một cách khác, người mua là "bà hoàng" do đó, người bán chỉ nên bán cái thị trường cần hơn là cái mà mình có. - Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách nhiệm với họ cả sau khi bán, tức là trong kinh doanh phải giữ được chữ tín và phải có hoạt động bảo hành sau khi bán. - Người mua mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng với giá hợp lý, tạo dáng đẹp, độ bền sử dụng cao và cách bán thuận tiện, tức là đã kinh doanh thì phải chấp nhận cạnh tranh. - Người mua thường không mua hết sản phẩm của người bán, cho nên trong kinh doanh các hoạt động chiêu thị Promotion là cần thiết f. Quy luật về ý chí tiến thủ của chủ doanh nghiệp nhà nước. Ý chí tiến thủ của chủ doanh nghiệp được diễn biến theo thời gian hành hai loại loại bảo thủ đường cong 1 - đồ thị và loại hãnh tiến đường cong 2 - đồ thị Đồ thị Trong hình vẽ các giai đoạn đầu của đường cong biểu thị ý chí tiến thủ của doanh nghiệp nhà nước1 thể hiện ở quyết tâm cao độ trong quá trình làm giàu và tạo lập uy tín tiếng tăm trên thương trường là trùng nhau. Khi họ mới nhận trọng trách làm thủ trưởng, họ thường có quyết tâm cao độ, có cường độ làm việc lớn để mong đem lại sự thành đạt cho doanh nghiệp, để chứng minh vị trí họ đảm nhiệm là hợp lý, họ xứng đáng nhất trong việc ngồi ở vị trí đó giai đoạn 1 của chu kỳ ý chí tiến thủ. Giai đoạn này thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Giai đoạn 2 của chu kỳ ý chí tiến thủ, chủ doanh nghiệp vẫn giữ được mức quyết tâm, cộng thêm kinh nghiệm và thành quả đạt được ở giai đoạn 1, họ gặt hái các kết quả khả quan, giai đoạn này thường kéo dài từ 2 - 5 năm. Giai đoạn 3 của chu kỳ ý chí tiến thủ, doanh nghiệp gặt hái kết quả ở mức tối đa họ điều hành doanh nghiệp một cách vững chãi, đầy kinh nghiệm nhưng đã bắt đầu có xu hướng trì trệ, giai đoạn này thường kéo dài từ 3 - 5 năm. Giai đoạn 4 của chu kỳ ý chí tiến thủ được tách thành 2 nhánh của hai đường cong. Nhánh 1 thỏa mãn một mặt do tích lũy cho bản thân đã khá, họ thường hoạt động theo kiểu quán tính, sự nghiệp bắt đầu đi xuống và tiếp tục kinh doanh nữa chỉ gánh lấy thất bại. Nhánh 2 giành cho những người có tham vọng lớn, họ bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới của sự nghiệp kinh doanh, hoặc bắt đầu tham dự các hoạt động nhằm giành giật vị thế xã hội. Nếu nhân cách kém cỏi, họ thường ưa thích cuộc sống hưởng lạc; thích được người khác tâng bốc, tôn thờ cuộc sống hưởng lạc vật chất và dám vi phạm các điều cấm kỵ của luật pháp, của thông lệ xã hộ và thương trường. - Các quy luật tâm lý a. Tâm lý Tâm lý Tâm lý cá nhân là sự phản ánh thế giới khách quan của bản thân, của tự nhiên, của xã hội vào bộ não con người, được con người tích lũy và được biểu hiện thành các hiện tượng tâm lý. b. Vai trò của tâm lý học quản lý kinh tế Tâm lý là một tiềm năng to lớn của quản lý vì nó tạo ra hoặc làm mất đi niềm tin, và môi trường tâm lý tốt đẹp cho con người trong quá trình hoạt động kinh tế, nhờ đó làm cho hiệu quả thu được tăng lên hoặc giảm đi đáng kể từ 5 - 20%. Thực tế chỉ rõ nếu con người làm việc, hoạt động trong môi trường tâm lý tốt lành vui vẻ, phấn khởi thì năng suất công việc tăng lên từ 10 - 20% so với làm việc trong môi trường nặng nề, ức chế. Một thực tế khác cũng chỉ rõ con người trong điều kiện bình thường chỉ có thể sử dụng được từ 20 - 30% tiềm năng sức cơ bắp, trí tuệ vốn có của mình. Chỉ khi gặp hoàn cảnh đột biến lòng quyết tâm, lòng căm thù địch, ý chí chống trả lại cái chết, ý chí rửa hận mới có thể huy động tới 50 - 60% tiềm năng vốn có của mình mà thôi. Trong hoạt động kinh tế cũng vậy. Một hãng sản xuất có uy tín về chất lượng sản phẩm làm ra và cung cách phục vụ khách, thì hiệu quả kinh doanh do niềm tin của khách sẽ tạo ra hơn hẳn so với các hãng cùng ngành hàng khác. c. Một số quy luật tâm lý cơ bản trong kinh doanh * Đặc điểm tâm lý cá nhân, là các đặc điểm về tâm lý để phân biệt người nọ với người kia dựa trên các nhân tố tâm lý cá nhân xu hướng, tính khí, tính cách và năng lực. - Xu hướng của con người là hướng hoạt động, ý định vươn tới của con người trong một thời gian lâu dài; được thể hiện thành mục đích, mục tiêu, thái độ, cách sống của con người mà con người dồn hết tâm trí của mình vào thực hiện để đạt lấy. - Tính khí là thuộc tính tâm lý cá nhân biểu hiện cường độ, tốc độ biên độ của các hoạt động tâm lý trong cách ứng xử của con người, nó mang tính di truyền và chịu tác động bởi cấu tạo của các tế bào thần kinh của con người. Theo cách phân loại của Páp-lốp con người về mặt tính khí được "pha trộn" từ 4 cực của tính khí nóng, linh hoạt, trầm và ưu tư. Đồ thị 4 cực tính khí con người + Tính khí nóng Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cường độ hoạt động lớn, không cân bằng thiên về hưng phấn; đó là những con người nóng nẩy, bộc trực, ít mưu mẹo. + Tính khí linh hoạt Là tính khí của những người có hệ thần kinh trung bình, cân bằng, tốc độ nhanh, linh hoạt. Thường người có tính khí linh hoạt là người mưu trí, quan hệ rộng rãi, dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh, nhiều sáng tạo. + Tính khí trầm Là người có hệ thần kinh yếu, cân bằng, tiốc độ chậm không linh hoạt. Trong cuộc sống họ là người nhẹ nhàng, làm việc khoan thai không vội vàng hấp tấp, rất bài bản máy móc và ít sáng kiến. + Tính khí ưu tư Là người có hệ thần kinh rất yếu, rất trì trệ, không linh hoạt. Đó là người rất ít quan hệ, ngại giao tiếp, hay suy nghĩ nội tâm và bệnh hoạn; dễ mất tinh thần trước khó khăn. Trong kinh doanh người có tính khí linh hoạt là người ưu việt, họ rất sáng tạo, quan hệ cực kỳ rộng rãi, lắm mưu mẹo. Người có tính khí nóng chỉ làm tốt các việc có tính "cơ bắp" và khi công việc mới bắt đầu, có nhiều khó khăn. Người có tính khí trầm chỉ nên bố trí các công việc tĩnh tại và đơn giản, mang tính lặp lại một cách đơn điệu. Còn người có tính khí ưu tư là người "chỉ đâu biết đó", họ rất lu mờ trong hệ thống và rất đáng thương hại. - Tính cách là đặc điểm tâm lý cá nhân biểu hiện bằng những hành vi, cách ứng xử, cách nói năng mang tính định hình của con người và nó chi phối lên quá trình sống và hoạt động của con người, nó chịu tác động to lớn của môi trường sống, của quá trình học tập và giao tiếp của con người, của trào lưu xã hội. Chẳng hạn trước hành vi tham nhũng thái độ của con người có thể là lên án hoặc đồng tình hoặc hờ hững. Rõ ràng người phản đối là người có tính cách tốt, còn người đồng tình là kẻ có tính cách xấu xét về mặt nội dung Còn hình thức biểu lộ của sự phản đối có thể có nhiều cách, có cách tốt có văn hóa có cách xấu phi văn hóa Bảng Các loại tính cách và cách thể hiện Loại tính cách Nội dung Hình thức Tốt Tốt Tốt xấu Nham hiểm Xấu Tốt Xấu Xấu Xấu Thất thường Lúc tốt, lúc xấu Lúc xấu, lúc tốt Cơ hội Lúc tốt, lúc xấu Tốt ... ... ... Trong bảng tính cách tốt là tính cách của những người về mặt bản chất, nội dung là tốt, đạo đức, nhân hậu hình thức thể hiện có thể là tốt nhẹ nhàng, khéo léo, lịch sự, có văn hóa; nhưng cũng có thể c ách biểu hiện lại không tốt, thậm chí là xấu như cục cằn, thô bạo, thiếu lịch sự, kém văn hóa Còn tính cách của kẻ nham hiểm về mặt nội dung thì hoàn toàn xấu hại người, ném đá dấu tay, đem tai họa, thiệt thòi cho người khác, bôi nhọ con người nhưng hình thức lại có thể "rất đẹp", "rất tốt" vì họ tạo ra một vỏ bọc để giấu chân tướng của mình. Tính cách của kẻ xấu thì nói chung chúng xấu toàn diện cả nội dung lẫn hình thức. Ta có thể thấy rõ tính cách của bọn này thông qua hình ảnh của một số cán bộ hư hỏng vượt biên tá túc ở hải ngoại đang tìm cách để kiếm sống, còn tính cách của bọn cơ hội thì về cơ bản cũng giống như bọn nham hiểm, nhưng còn có đôi chút lương tâm nên có việc, có người như với người thân, đồng bọn đồng cảnh, đồng thuyền của họ chúng đối xử không phải là tàn tệ tất cả; nhưng về hình thức biểu hiện thì chúng rất khôn ngoan, đẹp đẽ. Thực tế trong quản lý kinh tế, không ít quốc gia đã bị bọn kẻ lừa dối cơ hội gây nhiễu vì tưởng chúng tốt nên đưa chúng vào các vị trí quan trọng trong guồng máy kinh tế của hệ thống; để khi chắc chân, ấm chỗ chúng mới lộ rõ chân tướng. - Năng lực là thuộc tính tâm lý cá nhân, nhờ đó giúp cho con người có thể dễ dàng tiếp thu một lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nào đó và nếu công tác trong lĩnh vực đó thì họ dễ có kết quả cao hơn với các lĩnh vực khác và người khác. Năng lực có nhiều loại, trong đó phải kể tới năng lực học tập, năng lực thực hành, năng lực tổ chức chỉ huy, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực vượt khó khăn Để sử dụng con người trong quản trị kinh doanh phải nắm chắc năng lực của con người định sử dụng, tránh nhầm lẫn. Quá trình quản trị kinh doanh chính là quá trình tác động lên con người dựa trên các biểu hiện tâm lý của họ, để hướng họ vào việc sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng khác và các cơ hội của quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế. Nhà quản trị sẽ không thể thành công nếu không nắm chắc các hiện tượng tâm lý của con người; đúng như người xưa thường nói dụng nhân như dụng mộc. * Tâm lý khách hàng Khách hàng là đối tượng phục vụ, là lẽ sống còn của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu tâm lý khách hàng là điều không thể không được chú ý thỏa đáng, có được khách hàng là tồn tại là thành công trong cạnh tranh trên thương trường ngày nay. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là những người đang có nhu cầu và khả năng mua sản phẩm, nhưng chưa được đáp ứng và mong được thỏa mãn. Khách hàng có thể làm một người, một tổ chức, một hệ thống, thậm chí một nước. Để trở thành khác hàng điều kiện quyết định trước nhất là họ phải có nhu cầu về sản phẩm, nếu không có nhu cầu thì khách hàng không cần đến người đáp ứng cho mình. Nói đến nhu cầu nảy sinh của khách hàng cũng tức là việc phải đề cập tới động cơ mua sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Động cơ mua sản phẩm nói ở đây chính là những nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi mua sản phẩm của con người. Nó bao gồm các loại động cơ cơ bản sau + Động cơ sinh lý - đó là các động cơ xuất phát từ nhu cầu có tính bẩm sinh của cơ thể con người ăn, ở, mặc, phương tiện đi lại, + Động cơ mang tính tâm lý học đòi, phô trương, cải thiện cuộc sống, dự trữ, thói quen Điều kiện thứ hai, người có nhu cầu chỉ trở thành khách hàng khi họ chưa được đáp ứng nhu cầu của mình. Điều kiện thứ ba, người có nhu cầu phải mong được thỏa mãn nhu cầu đặt ra của mình. Điều kiện thứ tư là người có nhu cầu phải có khả năng để mua sản phẩm đáp ứng cho các nhu cầu của mình. Điều kiện thứ năm, là nhu cầu phải có sản phẩm đáp ứng, tức là phải có những người sản xuất ra sản phẩm. Điều kiện thứ sáu là người có nhu cầu phải xử lý các nhu cầu của mình thông qua việc mua sản phẩm ở trên thị trường. Sơ đồ Người có nhu cầu và khách hàng Thị trường, trong sơ đồ của nền kinh tế thị trường là nơi hai bên, cung người bán và cầu đại diện là khách hàng tự do trao đổi sản phẩm và tiền tệ để thỏa mãn nhu cầu của mỗi phía theo thông lệ và luật định, từ đó xác định nên số lượng và giá cả sản phẩm. - Quá trình diễn biến tâm lý khách hàng được biểu diễn thành nhiều bước sơ đồ Sơ đồ Các bước mua và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng + Khởi đầu là sự nảy sinh nhu cầu của khách hàng do bản thân khách hàng tạo ra, hoặc do tác động của người bán sản phẩm thông tin ngược cho khách hàng khiến cho khách hàng nảy sinh nhu cầu. + Từ nhu cầu này, được gọi là nhu cầu tiềm năng, khách hàng bắt đầu tìm hiểu kỹ các thông tin về những loại sản phẩm của các nhà cung cấp trên thị trường, kiểm tra, điều chỉnh bổ sung các hiểu biết cần thiết về sản phẩm nhằm đáp ứng cho nhu cầu của mình. Sau đó hoặc cùng lúc họ tiến hành các trao đổi với những người quen biết trong gia đình, cơ quan, xã hội hoặc những người có thể giúp cho họ các thông tin chính xác về sản phẩm mà những người trao đổi có biết về các loại sản phẩm này, như các cơ quan tư vấn sản phẩm, các chuyên gia có hiểu biết về công nghệ tạo ra sản phẩm Cuối cùng của bước này là khách hàng phải xem lại khả năng tài chính, khả năng thanh toán của mình để hình thành nên chính xác nhu cầu sẽ được giải quyết thường gọi là cầu. + Bước tiếp theo của khách hàng là khi đáp ứng nhu cầu của bản thân là hành vi tiến hành mua sản phẩm về sử dụng. Việc này liên quan đến chỗ mua sản phẩm, tức là liên quan đến phương thức và hình thức bán hàng của bên cung thái độ của nhân viên và cửa hàng, thủ tục mua, phương thức chuyên chở, chế độ hướng dẫn sử dụng sản phẩm, chế độ bảo hành sản phẩm; chế độ cung ứng vật tư nếu có trong sử dụng sản phẩm + Bước tiếp theo là sự hình thành cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, bước này thường khách hàng kiểm chứng lại các thông tin về sản phẩm mà bên bán tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo và các hoạt động tiếp thị khác, đồng thời họ cũng sẽ có các hoạt động trao đổi với các nhóm trao đổi để hình thành ra các kết luận và hành vi tiếp theo sau khi sử dụng sản phẩm. Toàn bộ các hoạt động kể trên đều có sự chỉ huy của yếu tố tâm lý con người, vì thế các chủ doanh nghiệp với tư cách là bên cung sản phẩm phải nghiên cứu để chiếm được sự ưu ái, tín nhiệm của khách hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung do có sự chi phối của Nhà nước là chủ yếu và một phần không đáng kể của khách nên diễn ra hơi khác.. Trong sơ đồ khách hàng bắt đầu có nhu cầu thậm chí khi không có nhu cầu thực sự, theo kế hoạch, lập dự trù lên các cơ quan nhà nước các bộ phận hữu quan để xin được cung cấp. Tiếp đó, các cơ quan chức năng xử lý việc cung ứng sản phẩm, cân nhắc giữa các chủ thể có nhu cầu trong nước và khả năng của các nhà sản xuất để cân đối và xem các xét chỉ tiêu phân phối để ra quyết định phân phối cuối cùng. Sơ đồ Các bước mua và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng Sau bước trên, việc cung ứng sản phẩm được cung cấp cho người sử dụng đem về sử dụng hoặc cất chưa sử dụng. Trong quá trình sử dụng các cảm nhận của người dùng được phản hồi lại cho các nhà sản xuất và các cơ quan phân phối, trong đó việc xử lý các thông tin này chủ yếu do các cơ quan phân phối thực hiện. Giữa hai sơ đồ và điểm khác nhau cơ bản là vai trò của khách hàng và của các bên cung nhất là các bên cung, đặc biệt là sự cạnh tranh của các bên cung ngoài nước không hề thấy xuất hiện. Tất cả các sự khác nhau này là thứ nhất do các chủ thể bên cung không có trách nhiệm trực tiếp với khách hàng bên cầu nên sự cạnh tranh bị loại bỏ, công nghệ và khoa học khó có thể phát triển và đưa vào sử dụng; thứ hai, do không có cạnh tranh nên nhu cầu của bên cầu sẽ bị "bóp méo", bị "xuyên tạc" và không thể phát triển, đồng thời việc xử lý giữa cung và cầu trở thành giản đơn, các tiêu cực trong kinh tế sẽ không nhiều, có chăng chỉ tập trung vào một chỗ là các cơ quan phân phối thông qua một số cán bộ, viên chức hư hỏng, thoái hóa. Ngược lại, ở sơ đồ sơ đồ của nền kinh tế thị trường, thị trường sẽ rất sôi động, công nghệ được tận dung, sự hội nhập khu vực và quốc tế là tất yếu. Tất nhiên, đi kèm theo nó là các tệ nạn kinh tế tham nhũng, tiêu cực sẽ lớn hơn nhiều vì nó chuyển từ hướng chỉ tập trung sự hư hỏng nếu có vào những bộ phận, viên chức của cơ quan phân phối, thành ra sự lan toả trong khắp xã hội, nó len lỏi vào cả các hoạt động của nền kinh tế xã hội. - Tâm lý khách hàng. Tâm lý khách hàng là sự phản ánh vào bộ óc khách hàng quá trình hình thành nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua quá trình mua và tiêu dùng sản phẩm trên thị trường và được thể hiện thành cách xử lý nhu cầu. - Tâm lý khách hàng trong việc lựa chọn xử lý nhu cầu. Nhu cầu của con người là vô cùng, vô tận trong quá trình sống, luôn luôn biến đổi bao gồm rất nhiều loại + Nhu cầu mang tính sinh lý là các nhu cầu xuất hiện từ động cơ sinh lý, nhằm giúp con người duy trì được cuộc sống thể xác của mình một cách hài hoà, hợp lý đồ ăn, đồ uống, cái mặc, chỗ cư trú, thuốc men phục vụ sức khoẻ, phương tiện làm việc + Nhu cầu được sống và làm việc an toàn chóng lại các hiểm hoạ và cái chết; + Nhu cầu có cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc, sung túc; + Nhu cầu về nhà ở từ các mức khác nhau tạm bợ, cố định, tiện nghi, khang trang đẹp đẽ, cao cấp + Nhu cầu về giao tiếp thông tin, nhóm trao đổi, các quan hệ xã hội + Nhu cầu được tiến bộ học hỏi, đề bạt cất nhắc; + Nhu cầu được tôn trọng trong cơ quan, trong xã hội; + Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí du lịch, hưởng thụ văn hoá khoa học + Nhu cầu tìm tòi sáng tạo để khẳng định mình; + Nhu cầu được an toàn, không gặp các biến động xấu trong cơ quan, trong xã hội, trong giao tiếp, đem lại các biến đổi xấu cho bản thân, gia đình, đất nước; Nhu cầu về sự biến đổi trong cơ quan, gia đình, xã hội, đất nước mà thông qua đó con người được phát triển thuận lợi hơn, có được nhiều phúc phận hơn; Nhu cầu có quyền lực không phải ai cũng giống nhau để chi phối người khác hoặc hạn chế sự chi phối của người khác + Trong các nhu cầu theo thứ tự kể trên, con người thường xử lý theo tuần tự từ thấp đến cao theo khả năng thanh toán của mình; điều này được thể hiện thông qua các quy luật tâm lý tiêu dùng, trong đó có đường cong Tửrqwist quen thuộc ở các giáo trình marketing. Đồ thị Trong đồ thị có hai đường cong, đường cong 1 biểu thị nhu cầu về các mặt sản phẩm thiết yếu. Dù không có thu nhập con người vẫn phải tiêu thụ sản phẩm ví dụ lương thực, thực phẩm để tồn tại. Đó là đường cong thiết yếu đường cong Tửrqwist 1. Còn dường cong 2 biểu thị nhu cầu về các mặt hàng không thiết yếu tạm gọi là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xa xỉ - đường cong Tửrqwist 2. Tất nhiên, với những người có thu nhập bình quân hàng tháng cao thấp khác nhau thì tính chất của các nhu cầu bức thiết và xa xỉ có thể thay đổi theo hướng nâng cao dần lên. Chẳng hạn, với nước nghèo đi du l ịch nước ngoài là một nhu cầu xa xỉ nhưng đối với nước giàu, người lắm tiền thì việc đi du lịch lại trở thành một nhu cầu không mang tính xa xỉ nữa. + Một đặt điểm tâm lý tiêu dùng khác của người tiêu dùng là cùng một loại nhu cầu ví dụ, thực phẩm, nhưng các loại sản phẩm đáp ứng có thể khác nhau và có tính thay thế lẫn nhau ví dụ, các loại thịt khác nhau có thể thay thế cho nhau gà, vịt, lợn, thú rừng Cho nên các nhà kinh doanh phải tính đến yếu tố này mà chọn cách đưa ra giá bán, giá cạnh tranh thích hợp. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác, là việc mua bán sản phẩm trên thị trường cho bản thân, cho gia đình còn lệ thuộc vào cơ cấu của các gia đình. Rõ ràng số lượng người trong một gia đình nhiều hay ít, trong gia đình có trẻ con, người già thì việc tiêu dùng sản phẩm cũng khác nhau. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các số liệu chính xác về cơ cấu các gia đình của khu vực địa lý mà doanh nghiệp định chiếm lĩnh. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác sẽ góp phần chi phối việc lựa chọn nhu cầu để xử lý của mỗi khách hàng là đặc điểm của bản thân mỗi người tiêu dùng tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo, dân tộc, thói quen chi tiêu Người lao động trí óc có những nhu cầu tiêu dùng khác người lao động chân tay, những kẻ tham nhũng, buôn lậu cách chi tiêu cũng khác những người làm ăn lương thiện. Đặc điểm này đòi hỏi nhà kinh doanh phải có các chuyên gia marketing đi điều tra nắm bắt chính xác các thông tin về khách hàng của mình. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác chi phối việc lựa chọn nhu cầu để xử lý của khách hàng là lượng thông tin ban đầu về các sản phẩm có thể đáp ứng cho nhu cầu của khách đến mức độ nào, đó là kết quả của các hoạt động chiêu thị Promotion của các doanh nghiệp và của các nhóm bạn bè trao đổi Từ các đặc điểm tâm lý cơ bản nói trên được hệ thống lại trong sơ đồ các nhu cầu của khách hàng được sắp xếp lại theo một trật tự ưu tiên từ cao nhu cầu bức thiết đến thấp nhu cầu mang tính xa xỉ. Sơ đồ Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn xử lý nhu cầu của khách - Đối với sản phẩm đã qua sử dụng, khách hàng nếu đã tín nhiệm thì thường có xu hướng quay trở lại nơi đã bán sản phẩm lần trước khi phải mua các lần tiếp theo. + Việc chọn nơi mua cũng lệ thuộc vào cung cách phục vụ khách của đội ngũ hân viên bán hàng cởi mở nhưng không thái quá, nhã nhặn nhưng không quỵ luỵ, chân tình nhưng không làm cho khách nghi ngờ thì sẽ dễ thu hút được khách. Để đáp ứng được các yêu cầu tâm lý nói trên của khách nhằm thu hút được khách, giữ khách ở mãi với mình, thông qua khách cũ mở rộng ra số khách mới thì các cửa hàng phải làm tốt các việc như + Phải có địa điểm bán hàng thuận tiện, có trang thiết bị hợp lý, có đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi nghề, + Phải tạo lập chữ tín và duy trì phát triển nó, và phải coi chữ tín trong buôn bán như một thứ tài sản như nhiều nhà kinh tế tính toán nó bằng 25 - 30% giá trị tài sản vật chất của doanh nghiệp, + Phải tiến hành các hoạt động chiêu thị có hiệu quả theo các nguyên tắc khoa học a Gợi mở, lôi cuốn, b Trung thực, c Có văn hoá, d Đủ liều lượng và không thái quá + Sau khi mua sản phẩm, đối với các sản phẩm có giá trị lớn các sản phẩm mang tính vật dụng nhỏ không đáng kể thì không có vấn đề gì phức tạp, khách hàng thường đòi hỏi sản phẩm được mua phải được đưa đến nơi sử dụng một cách an toàn và được hướng dẫn chi tiết cách sử dụng, bảo quản và bảo hành. Đối với các sản phẩm cần đến phụ tùng hoặc vật tư bổ sung thường kỳ phải được cung cấp thuận tiện, chi phí cố định như nạp ga bếp ga, bảo hành thiết bị Internet, bảo hành nhà máy Để đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi tâm lý này người bán phải có trách nhiệm bảo hành sản phẩm đến cùng và tránh vi phạm các cam kết đã hứa hẹn, tránh gây thiệt hại cho khách hàng. Đặc biệt tránh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đã lạc hậu về công nghệ mà các nhà cung cấp khác đã loại bỏ khỏi guồng máy tiêu thụ mang tính lừa gạt khách hàng. Đây chính là thời điểm để cho doanh nghiệp tạo lập chữ tín về sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Trong giai đoạn khách hàng dùng sản phẩm có thể xảy ra nhiều bất trắc cho k hách hàng như do phạm lỗi lầm khi sử dụng tất yếu khách mong người cung ứng sản phẩm sửa chữa cho họ; do có đổi mới nhu cầu muốn nâng cấp sản phẩm; do nảy sinh một số nhu cầu đặc thù về sản phẩm nói chung. Vì vậy, các doanh nghiệp; các nhà cung ứng sản phẩm cần xử lý thoả đáng cho khách hàng. + Sau khi dùng xong sản phẩm Đến đây chu kỳ vận hành và một sản phẩm kết thúc, khách hàng chuyển sang một chu kỳ sử dụng sản phẩm mới thay thế. Một tâm lý phổ biến là khách hàng thích quay trở lại chỗ mua sản phẩm tính cố hữu, tính quán tính của hành vi tiêu dùng mà họ đã tín nhiệm; họ dễ mua các sản phẩm cho các nhu cầu khác của mình cũng tại cửa hàng này; họ cũng sẵn sàng mua các sản phẩm theo thói quen mang tính phong trào đua đòi, hợm hĩnh khác để sử dụng cũng tại các sản phẩm đã được tín nhiệm. Cho nên chữ tín trong kinh doanh là cực kỳ quan trọng và việc tạo ra các cửa hàng cung cấp đa sản phẩm có uy tín là hết sức cần trong điều kiện nền kinh tế thị trường. - Tâm lý cạnh tranh trong kinh doanh. + Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước các kết quả hoạt động kinh doanh của mình, do đó vấn đề cạnh tranh tất yếu xảy ra giữa các doanh nghiệp có cùng loại mặt hàng phục vụ cho cùng loại nhu cầu của khách. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh là những giải pháp, những thủ đoạn kinh doanh của các chủ thể tham gia cạnh tranh đưa vào nhằm khống chế các chủ thể khác để giành lấy lợi ích cao nhất cho mình trong khả năng có thể. Như vậy, để có hiện tượng cạnh tranh trong kinh doanh phải có các điều kiện sau sơ đồ + Phải có một lợi ích M nào đó nảy sinh trên thị trường. + Phải có ít nhất từ hai chủ thể trở lên cùng muốn chiếm đoạt lợi ích nói trên, cùng thông qua các hoạt động kinh doanh của mình; chủ thể bên này được hoặc được nhiều thì các chủ thể bên kia bị mất hoặc được ít. Sơ đồ Các yếu tố tạo nên cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Như vậy, nói theo ngôn ngữ lý thuyết trò chơi thì đây chính là trường hợp trò chơi 2 hoặc nhiều người có tổng bằng không xem thêm lý thuyết trò chơi trong kinh tế. Trong cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh đều mong muốn mình phải chiến thắng chiếm ưu thế, hoặc nếu tốt hơn nữa là độc quyền. Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau - Cạnh tranh đối kháng Là cạnh tranh mà sản phẩm để đáp ứng cho khách hàng và qua đó sẽ thu được lợi ích là duy nhất chúng giống nhau giữa các doanh nghiệp - chủ thể cạnh tranh, và rất khó chuyển đổi sang sản phẩm khác. Cạnh tranh đối kháng lại có thể diễn ra ở hai tình thế, tình thế thứ nhất, buộc phải loại bỏ các chủ thể khác nếu thắng hoặc bị tiêu diệt nếu thua, tình thế thứ hai, không thể loại bỏ được nhau mà phải phân chia khu vực ảnh hưởng. - Cạnh tranh không đối kháng Là cạnh tranh trong các trường hợp còn lại. Có nghĩa là hoặc các doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi cạnh tranh để chuyển sang sản xuất, cung ứng mặt hàng khác; hoặc thị trường quá rộng lớn, nhu cầu thị trường rất cao mà khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp chưa đủ để thoả mãn. Tuỳ theo tính chất, mức độ của cạnh tranh cũng như tính cách, thủ đoạn của các cá nhân đứng đầu các doanh nghiệp các chủ thể cạnh tranh, việc cạnh tranh có thể sử dụng đến hàng loạt các giải pháp 240 tài liệu 1435 lượt tải Luận điểm đầu tư Kết thúc năm 2020, DIG HM ghi nhận kết quả rất khả quan với tỷ đồng doanh thu và 711 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế LNST, đây cũng là kết quả tốt nhất kể từ khi DIG niêm yết. Tuy nhiên đỉnh cao này khả năng sẽ sớm bị chinh phục ngay trong năm 2021 khi DIG đã đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất đạt tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt tỷ đồng, tăng 60,5% so với năm 2020; dự kiến cổ tức từ 18 - 22%. Kế hoạch 2021 được công ty xây dựng trên kế hoạch kinh doanh các dự án 1 Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên; 2 Dự án Dân cư thương mại Vị Thanh – Hậu Giang; 3 Ghi nhận khoản lợi nhuận bất thường từ việc chuyển nhượng dự án Khu đô thị sinh thái Đại Phước – Đồng Nai cho nhà đầu tư cấp 2. Các dự án trên hiện đang kinh doanh rất tốt và kết hoạch 2021 hoàn toàn khả thi. Tăng tốc đầu tư phát triển quỹ đất nhà ở mới cho giai đoạn phát triển sau 2022 DIG lên kế hoạch ngân sách cho hoạt đồng đầu tư năm 2021, theo đó tổng mức đầu tư năm 2021 ước tính tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm 2020. Khác với năm 2020 khi phần lớn chi phí đầu tư dùng cho việc đầu tư tài chính cấu trúc lại Tổng công ty, đầu tư góp vốn lên đến tỷ đồng, năm 2021 hầu hết ngân sách đầu tư sẽ được DIG dùng để đầu tư phát triển dự án, lên đến tỷ đồng. Có thể xem 2021 là năm công ty tăng tốc mở rộng quỹ đất kinh doanh để sẵn sàng cho mục tiêu phát triển bền vững và bứt phá trong dài hạn sau 2025. Trong danh mục đầu tư của năm 2021, Bắc Vũng Tàu và Long Tân Đồng Nai là 2 dự án được đầu tư lớn nhất với giá trị lần lượt là tỷ đồng và tỷ đồng Mở rộng quỹ đất khu công nghiệp KCN Trong năm 2020, DIG cũng bắt đầu tham gia vào mảng bất động sản công nghiệp khi góp vốn vào công ty CP Đầu tư Đức Hòa III – Resco với giá trị đầu tư tỷ đồng. Công ty đang quản lý KCN Đức Hòa III – Resco có diện tích 296 ha tại xã Đức Lập, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Dự án có vị trí tiếp giáp giữa Long An và TP HCM HM, khu vực khá thuận lợi để thu hút nhà đầu tư. Năm 2018, dự án này đã được ngân hàng Sacombank HM đấu giá thành công quyền sử dụng m2 đất với giá tỷ đồng để xử lý nợ xấu. Việc đầu tư vào dự án được chúng tôi kỳ vọng công ty đang mua quỹ đất khu công nghiệp với giá hợp lý hơn giá thị trường hiện nay. Dữ liệu quan trọng Dữ liệu quan trọng Cập nhật tiến độ triển khai dự án bất động sản dân cư Bảng 1 Cập nhật tiến độ triển khai đến cuối Q1/2021 Cập nhật tiến độ triển khai đến cuối Q1-2021 Bảng 2 Tiến độ ghi nhận doanh thu dự kiến Tiến độ ghi nhận doanh thu dự kiến Rủi ro Các rủi ro quan trọng mà DIG đang gặp phải trong giai đoạn hiện nay theo chúng tôi là các vấn đề sau 1 Giá đất vùng ven tăng gây khó khăn trong việc đền bù GPMB, làm chậm tiến độ các dự án; 2 Mảng du lịch đang đối mặt với khó khăn từ Covid-19; 3 Rủi ro vĩ mô có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận công ty trong những năm tiếp theo. Định giá Pháp so sánh P/B DIG thuộc nhóm 10 doanh nghiệp bất động sản có tổng tài sản lớn nhất trên sàn, nhóm này có mức P/B bình quân đạt 3,06 lần. Giá trị sổ sách của DIG hiện nay ở mức đ/cp, do đó giá trị hợp lý của DIG theo phương pháp này ở mức đ/cp Phương pháp RNAV Chúng tôi ước tính giá trị DIG theo phương pháp này ở mức đồng/cp Bảng 4 Tóm tắt kết quả định giá Tóm tắt kết quả định giá Xem thêm tại đây Ngành Luật kinh doanh là một trong những ngành học thuộc nhóm ngành luật cung cấp cho sinh viên các kiến thức về luật pháp liên quan tới kinh tế, xã mình tìm hiểu những thông tin về ngành Luật kinh doanh trong bài viết này Giới thiệu chung về ngànhNgành Luật kinh doanh là ngành gì?Ngành Luật kinh doanh Business Law là một ngành học chuyên sâu về luật pháp của kinh doanh và các hoạt động kinh doanh. Ngành học này bao gồm các chủ đề như thỏa thuận kinh doanh, tài sản, tài chính, chất lượng dịch vụ, bảo mật thông tin, quản lý nhân sự và quản lý rủi viên được học các kỹ năng như phân tích và giải quyết vấn đề pháp lý, viết và thực hiện thỏa thuận kinh doanh, và quản lý rủi ro kinh trình ngành Luật kinh doanh trang bị cho người học những kiến thức chuyên ngành về Luật thương mại hàng hóa và dịch vụ, pháp luật về đầu tư, pháp luật kinh doanh bất động sản, luật hình sự phần các tội phạm, luật thuế, luật cạnh tranh, pháp luật về chứng khoán, tư pháp quốc tế, luật tố tụng dân sự, luật sở hữu trí tuệ, luật ngân hàng, luật thương mại quốc tế, xã hội học pháp luật…Luật kinh doanh thường được tuyển sinh dưới dạng chuyên ngành hơn là một ngành học. Vậy có thể học ngành Luật kinh doanh luật thương mại ở trường nào?2. Các trường đào tạo và điểm chuẩn ngành Luật thương mạiCó những trường nào đào tạo ngành Luật kinh doanh?TrangEdu cung cấp danh sách các trường tuyển sinh và đào tạo ngành Luật thương mại cập nhật mới nhất hàng năm trước mùa tuyển sinh để các bạn có thể lựa chọn được một trường phù hợp nhất với bản ý Các trường tuyển sinh chuyên ngành Luật thương mại thuộc ngành học nào mình sẽ ghi chú ngành học đó sau tên trường luôn trường tuyển sinh ngành Luật thương mại năm 2023 và điểm chuẩn mới nhất như sauTTTên trườngĐiểm chuẩn 20221Trường Đại học Luật – ĐHQG Hà Đại học Kinh tế quốc Đại học Kinh tế TP HCM Phân hiệu Vĩnh Long3. Các khối thi ngành Luật kinh doanhThi ngành Luật kinh doanh theo khối nào?Để đăng ký xét tuyển vào một trong các trường phía trên, các bạn có thể sử dụng một trong các tổ hợp xét tuyển sau đây tùy trườngKhối A00 Toán, Lý, HóaKhối A01 Toán, Lý, AnhKhối D01 Văn, Toán, AnhKhối D03 Văn, Toán, tiếng PhápKhối D07 Toán, Hóa, AnhKhối D09 Toán, Lịch sử, Tiếng AnhKhối D90 Toán, KHTN, AnhKhối D91 Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng PhápKhối D96 Toán, KHXH, AnhXem thêm tại Các tổ hợp môn xét tuyển đại học, cao đẳng4. Chương trình đào tạo ngành Luật kinh doanhNgành Luật kinh doanh sẽ được học những môn gì?Theo học ngành Luật kinh doanh của trường Đại học Luật TP HCM, sinh viên sẽ được đào tạo theo chương trình học như sauHỌC KỲ 1Luật Hiến phápLý luận về Nhà nước và pháp luậtGiáo dục thể chất HP1 – Bơi lộiTin học đại cươngTriết học Mác LêninHỌC KỲ 2Giáo dục thể chất HP 2, 3 – Bơi lộiKinh tế chính trị Mác – Lê NinNhững quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kếLuật Hành chínhLuật Quốc tếNhững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin HP2Tâm lý học đại cươngGiáo dục quốc phòng – an ninhHỌC KỲ 3Luật biểnChủ nghĩa Xã hội khoa họcĐại cương văn hóa Việt NamHợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồngLogic họcLịch sử Đảng Cộng sản Việt NamĐường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt NamPháp luật về chủ thể kinh doanhQuản trị họcHỌC KỲ 4Luật Đất đaiLuật Hôn nhân và gia đìnhLuật Hình sự phần chungLuật Lao độngPháp luật thương mại hàng hoá và dịch vụPháp luật về đầu tưPháp luật kinh doanh bất động sảnHỌC KỲ 5Luật Hình sự phần các tội phạmLuật ThuếLuật cạnh tranhKỹ năng nghiên cứu và lập luậnPháp luật về chứng khoánTư pháp quốc tếLuật Tố tụng dân sựHỌC KỲ 6Tư tưởng Hồ Chí MinhLuật Sở hữu trí tuệLuật Ngân hàngLịch sử Nhà nước và pháp luậtLuật Thương mại quốc tếXã hội học pháp luậtMột số vấn đề chuyên sâu về Luật hôn nhân và gia đìnhKỹ năng đàm phán, soạn thảo hợp đồngÁn lệ trong hệ thống pháp luật Việt NamLuật quốc tế về quyền con ngườiLý luận định tộiPháp luật thương mại điện tửHỌC KỲ 7Luật Tố tụng hành chínhLuật Môi trườngLuật học so sánhTội phạm họcLuật Tố tụng hình sựXây dựng văn bản pháp luậtLuật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcÁp dụng pháp luật lao động vào quản lý doanh nghiệpLuật Hiến pháp nước ngoàiLuật Trọng tài thương mại quốc tếKhoa học điều tra hình sựPháp luật về y tế và an toàn thực phẩm5. Cơ hội việc làm sau tốt nghiệpNgành luật kinh doanh có rất nhiều cơ hội việc làm, bao gồmLuật sư tư vấn Tư vấn cho các doanh nghiệp về luật kinh doanh, hợp đồng, quản lý chứng khoán và các vấn đề liên quan đến tài vấn tài chính Tư vấn cho các doanh nghiệp về tài chính, tài sản và các vấn đề liên quan đến tài sản. Luật sư thẩm định Thẩm định các vấn đề liên quan đến luật kinh doanh, hợp đồng và tài đốc kinh doanh Quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm quản lý tài sản, tài chính và nhân cứu thị trường Nghiên cứu và phân tích thị trường, cạnh tranh và các yếu tố liên quan đến kinh kinh doanh là một ngành rất đa dạng và có nhiều cơ hội việc làm khác nhau, tùy thuộc vào sở thích và trình độ của mỗi lương cho các chuyên gia ngành Luật kinh doanh tại Việt Nam có thể khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm, chức vụ và nơi làm việc. Mức lương trung bình cho một chuyên gia luật kinh doanh tại Việt Nam khoảng từ 10-20 triệu đồng một Các phẩm chất cần cóĐể học ngành luật kinh doanh, cần có các phẩm chất sau Khả năng tư duy logicLuật kinh doanh là một ngành khoa học và phải sử dụng tư duy logic để giải quyết vấn đề pháp lực tìm kiếm thông tin Cần có khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin pháp lý để giải quyết vấn năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề pháp lý với đối tác, khách hàng, và các đối tượng liên tinh thần tự học cao Luật kinh doanh là một ngành rất rộng và phức tạp, nên cần có tinh thần tự giác trong học tập cao để nắm bắt được kiến tâm với nghề nghiệp Luật kinh doanh là một ngành cần có sự tận tâm trong giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng.

quy luật điểm rơi trong kinh doanh là gì